Thang máy không còn là một loại phương tiện xa xỉ thích hợp lắp đặt ở các tòa nhà cao tầng của các công ty, bênh viện lớn nữa mà nó đã hiện diện ở các trường học, bệnh viện nhỏ. Ngay cả trong các gia đình ta cũng thấy sự xuất hiện của loại thang máy gia đình vì những lợi ích và chiếm diện tích nhỏ trong ngôi nhà.

<b>Những nguyên tắc an toàn chung khi lắp đặt thang máy</b>

- Không nên lắp bất cứ một bộ phận, thiết bị nào khác không liên quan đến ( đường ống nước, dây điện…) không liên quan đến thang máy gia đình.
- Bố trí, sắp đặt buồng thang thông thoáng, khô ráo, không bám bụi bẩn. Hố thang máy luôn trong trạng thái khô ráo, không tiếp xúc với nước.
- Với thang máy bệnh viện, độ dừng cabin phải đảm bảo chính xác trong giới hạn ± 20mm đối và chính xác ± 50mm đối với các thang máy khác.
- Khoảng khe giữa bậc cửa tầng và bậc cửa cabin không được quá 25mm đối với thang điều khiển từ cabin và với cabin không có cửa; không được quá 45mm đối với các thang khác.
- Khoảng hở giữa cáp và mép lỗ đi cáp trên sàn buồng máy phải không dưới 25mm.
- Cần lắp trước cửa vào buồng máy trước khi bắt đầu lắp đặt các thiết bị trong buồng máy.
- Khoảng cách giữa những điểm gần nhất của các bộ phận thang máy không được dưới các giá trị về kích thước thang máy sau:
+ 50mm giữa cabin và đối trọng.
+ 50mm giữa cabin, đối trọng với vách ngăn tầng lưới thép;
+ 25mm giữa cabin, đối trọng với vách ngăn kín của giếng ở phía trong có cửa cabin (15mm với thang giếng không có những phần lõm);
+ 10mm giữa bậc cửa tầng và bậc cửa cabin, giữa các chi tiết nhô lên của cửa tầng và cửa cabin, không kể các chi tiết khóa cửa tầng cùng các bộ phận liên quan ở cabin.
+ 10mm giữa các chi tiết nhô lên của cabin (đối trọng) với các phần kết cấu ray dẫn hướng, kể cả các chi tiết kẹp chặt ray.
- Khi lắp đặt thang máy Mitsubishi gia đình, khoảng cách giữa cửa tầng với cửa cabin trong giới hạn ± 120mm. Từ phần thấp nhất của trần giếng thang đến mặt nóc cabin trong giới hạn± 750mm. Khoảng không gian phía dưới cabin đến đáy hố giếng nhỏ hơn hoặc bằng 500mm.