Trong quá trình hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, một số nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông của công ty cổ phần sẽ có nhu cầu chuyển nhượng vốn cho người khác. Bài viết sau đây sẽ khái quát các điều kiện và thủ tục để nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần của mình cho các cổ đông khác hoặc người không phải là công ty.

Văn bản pháp luật tham khảo trong bài viết:

Luật Doanh nghiệp 2014;
Luật Đầu tư 2014.

Về điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần:

Căn cứ theo quy dịnh của Luật Doanh nghiệp 2014:

Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.

Như vậy, trong thời hạn 03 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông sáng lập có thể tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông khác hoặc cho người khác không phải là cổ đông nếu có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Quá thời hạn này, nhà đầu tư có thể chuyển nhượng tự do cổ phần phổ thông của mình mà không bị hạn chế.

Đối với nhà đầu tư nước ngoài không phải là cổ đông sáng lập, việc thực hiện chuyển nhượng cổ phần không bị hạn chế bởi các quy định nêu trên.

Ngoài ra còn một số lưu ý như sau:

Cổ phần ưu đãi cổ tức được phép chuyển nhượng như cổ phần phổ thông;
Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được phép chuyển nhượng.

Thủ tục chuyển nhượng cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài:

Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông sáng lập.

Trong thời hạn 03 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông sáng lập tiến hành chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ cổ phần sẽ tiến hành thủ tục thông báo thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp tại Sở kế hoạch và đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.

Hồ sơ thông báo thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp bao gồm:

Thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập;
Quyết định của Hội đồng cổ đông;
Biên bản họp Hội đồng cổ đông (lưu ý số cổ phần có quyền quyết định không bao gồm cổ phần của cổ đông dự định chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập);
Danh sách cổ đông sáng lập sau khi thay đổi;
Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ khác chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
Các giấy tờ chứng thực (chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu) đối với cổ đông mới là cá nhân hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương đối với cổ đông là doanh nghiệp (lưu ý các giấy tờ của cổ đông là cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài thì phải được hợp pháp lãnh sự trước khi nộp);
Giấy ủy quyền (trong trường hợp người đại diện pháp luật của công ty không trực tiếp thực hiện thủ tục).
Thời hạn giải quyết: 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài khác với tỉ lệ từ 51% vốn điều lệ công ty trở lên, hoặc công ty cổ phần hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng phải tiến hành thủ tục đăng ký mua cổ phần tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư nơi công ty đặt trụ sở.

Hồ sơ đăng ký mua cổ phần bao gồm:

Văn bản đăng ký mua cổ phần;
Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
Giấy ủy quyền cho cá nhân khác thực hiện thủ tục.
Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Sau 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài có thể tự do chuyển nhượng cổ phần mà không cần làm thủ tục đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh nữa. Tuy nhiên, nhà đầu tư nước ngoài vẫn phải thực hiện thủ tục kê khai thuế thu thập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần.

Nhà đầu tư nước ngoài không phải là cổ đông sáng lập

Đối với nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông phổ thông, việc chuyển nhượng cổ phần cho các cổ đông phổ thông khác hoặc người không phải là cổ đông không cần thực hiện thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh mà chỉ thực hiện việc chuyển nhượng nội bộ lưu tại văn phòng công ty và thay đổi thông tin cổ đông trong sổ cổ đông. Tuy nhiên, đối với nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng vẫn phải thực hiện thủ tục đăng ký mua cổ phần nếu rơi như đã nêu ở phần trên.

Lưu ý:

Các quy định liên quan đến chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập được nêu trong bài viết áp dụng với các công ty cổ phần được thành lập kể từ thời điểm Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực vào ngày 01/7/2015.
Trường hợp công ty cổ phần thành lập trước khi Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực mà chưa tiến hành cấp đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, trên giấy chứng nhận cũ vẫn có thông tin của các cổ đông sáng lập. Do đó, sau thời hạn 03 năm kể từ ngày cấp Giấy phép kinh doanh, nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông sáng lập tiến hành chuyển nhượng cổ phần vẫn phải thực hiện thủ tục thông báo thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp. Sau khi thực hiện thủ tục này, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới sẽ được cấp, trên đó không còn thông tin của cổ đông sáng lập.
Xem them: thành lập công ty rượu, thành lập công ty quảng cáo