Trong thời gian từ tháng 1 - 11/2017, chúng tôi thực hiện nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến năng suất tôm giống tại tỉnh Ninh Thuận với việc khảo sát, điều tra 30 cơ sở sản xuất tôm giống theo 3 quy mô với năng lực sản xuất (dưới 100 triệu con; 100 - 500 triệu con và trên 500 triệu con - mỗi quy mô 10 cơ sở) sẵn lòng tham gia cuộc phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi khảo sát để thu thập số liệu thực tế về tình hình sản xuất tôm giống.


Khảo sát được lặp lại trên 3 đợt sản xuất liên tiếp; số liệu được tổng hợp và xử lý, phân tích bằng phương pháp bình phương tối thiểu (OLS). Kết quả nghiên cứu cho thấy: Năng suất tôm giống chịu ảnh hưởng và đồng biến cùng với các yếu tố đầu vào như: Quản lý các yếu tố môi trường (hệ số hồi quy 0,2303); Cấp độ quản lý an toàn sinh học (hệ số hồi quy 0,0724); Số lượng lao động (hệ số hồi quy 0,043); Kinh nghiệm sản xuất (hệ số hồi quy 0,012); Mức độ kinh phí đầu tư (hệ số hồi quy 0,0025); Thức ăn tảo tươi (hệ số hồi quy 0.00095); Thức ăn Artermia (hệ số hồi quy 0,00015). Bên cạnh đó, yếu tố trình độ kỹ thuật và mức độ liên kết tiêu thụ không ảnh hưởng lên năng suất tôm giống. Tag: may thoi khi

I. Mở đầu

Năm 2017, cả nước có 2.422 cơ sở sản xuất giống tôm nước lợ, trong đó, 1.861 cơ sở sản xuất giống tôm sú, 561 cơ sở sản xuất giống tôm thẻ chân trắng và sản xuất được 100 tỷ con giống. Hiện nay, các cơ sở sản xuất tôm giống chủ yếu tập trung tại 3 tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận đáp ứng khoảng 65 - 80% số lượng giống tôm nước lợ cho nhu cầu thả nuôi trong cả nước. Số còn lại được sản xuất tại các tỉnh ĐBSCL (Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau) và các tỉnh phía Bắc như (Quảng Ninh, Nghệ An).

Tỉnh Ninh Thuận với nhiều yếu tố tự nhiên về thời tiết, khí hậu thuận lợi cho sản xuất giống thủy sản; được biết đến là một trung tâm sản xuất lớn nhất cả nước. Hiện nay, Ninh Thuận có 498 cơ sở sản xuất giống thủy sản, các đối tượng sản xuất giống là tôm thẻ chân trắng, tôm sú, cá bớp, ốc hương, tu hài, hàu…; trong đó, có 275 cơ sở giống tôm thẻ chân trắng và 223 cơ sở tôm sú giống là 2 đối tượng sản xuất chủ lực, hàng năm cung cấp từ 25 - 30 tỷ tôm giống. Ngành sản xuất tôm giống của tỉnh đang có nhiều tiềm năng mở rộng diện tích sản xuất khi có điều kiện tự nhiên ưu đãi với môi trường nước biển ổn định về tính chất thủy lý - thủy hóa đảm bảo môi trường ương dưỡng giống chất lượng cao cung ứng ra thị trường toàn quốc. Tuy nhiên, nghề sản xuất tôm giống chưa có một nghiên cứu, đánh giá cụ thể về công tác quản lý nguồn lực đầu vào như mức độ quản lý an toàn sinh học, mức độ quản lý môi trường nước, thức ăn Artermia, kỹ thuật sản xuất, chí phí đầu tư, lượng tảo tươi sử dụng, số lượng lao động, hợp đồng bao tiêu sản phẩm ảnh hưởng lên năng suất và hiệu quả kinh tế của cơ sở sản xuất tôm giống. Tag: canh quat oxy

Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng các yếu tố đầu vào trong sản xuất tôm giống nhằm đánh giá việc quản lý, sử dụng các yếu tố nguồn lực trong sản xuất để từ đó đề xuất các giải pháp trong việc quản lý, phân phối, sử dụng nguồn lực đó một cách hợp lý, ổn định; góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và xây dựng mô hình sản xuất tôm giống mang tính bền vững tại tỉnh Ninh Thuận.

II. Phương pháp

1. Phương pháp chọn cơ sở để khảo sát

Tính toán số lượng cơ sở để nghiên cứu dựa vào công thức của phương pháp thống kê với trường hợp tổng thể (N) nhỏ, xác định được và có tính đến xác suất ý nghĩa lựa chọn:

Với D: Là số cơ sở sản xuất được lựa chọn có ý nghĩa để nghiên cứu với một tỷ lệ xác định (ước đoán 5 - 10%), được tính như sau: D = Se x p x NTrong đó: Se - Độ nhạy của phương pháp (Quy ước = 1); p - Xác xuất ý nghĩa dự kiến; N - Là số tổng thể.

2. Cơ sở chọn yếu tố nghiên cứu

Chọn các yếu tố đầu vào trong sản xuất tôm giống phù hợp với 4 tiêu chí VietGAP là (i) Đảm bảo an toàn dịch bệnh; (ii) Đảm bảo an toàn môi trường; (iii) Đảm bảo an toàn xã hội; (iv) Dễ dàng truy xuất được nguồn gốc sản phẩm bao gồm 9 yếu tố như sau: Cấp độ quản lý an toàn sinh học (X1); Cấp độ quản lý các yếu tố môi trường (X2); Số năm kinh nghiệm (X3); Trình độ kỹ thuật viên (X4); Số lượng lao động (X5); Mức độ đầu tư (X6); Lượng thức ăn Artermia (X7); Lượng thức ăn tảo tươi (X8) và Mức độ liên kết tiêu thụ tôm giống (X9).

3. Phương pháp phân tích

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng tôm giống dựa trên phân tích hàm hồi quy tuyến tính đối với các biến được lựa chọn. Hàm sản xuất Cobb - Douglas được sử dụng làm mô hình toán trong ước lượng hệ số hồi quy của nghiên cứu này bằng phương pháp bình phương tối thiểu (Ordinary Least Squared - OLS); số liệu được tổng hợp và xử lý trên phần mềm Eview 8.0. Hàm hồi quy tuyến tính được viết như sau:

Trong đó: (Y: biến phụ thuộc - Năng suất; Bo: Hằng số; B1-9: Hệ số ước lượng tương ứng cho 9 yếu tố đầu vào; X1-9: biến độc lập - Các yếu tố đầu vào trong sản xuất tương ứng từ 1 đến 9; εt: Sai số ước lượng cho các yếu tố khác không có trong mô hình nghiên cứu).

III. Kết quả

Từ kết quả bảng trên, ta có 91,04% (R2 = 0,9104) các yếu tố đầu vào (các biến) đưa vào nghiên cứu trong mô hình thay đổi sẽ tác động lên năng suất tôm giống và 8,96% các yếu tố chưa đưa vào nghiên cứu vẫn có ảnh hưởng lên năng suất tôm giống (ε = 0,0896); tuy nhiên, sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài khác đến năng suất tôm giống là không lớn (B0 = - 0,0815). Ngoài ra, hầu hết các yếu tố đưa vào phân tích, hệ số hồi quy đều có cùng dấu kỳ vọng ban đầu là dấu dương, tức là các yếu tố đưa vào nghiên cứu đồng biến với năng suất tôm giống; ngoại trừ yếu tố mức độ liên kết tiêu thụ (X9) mang dấu âm; tuy nhiên, yếu tố mức độ liên kết tiêu thụ (X9) và trình độ kỹ thuật viên (X4) không có ý nghĩa thống kê (vì hệ số P_value > 0,1) trong nghiên cứu.

Với mức ý nghĩa thống kê 1% (P=0,01), các biến Cấp độ an toàn sinh học (X1), Cấp độ quản lý yếu tố môi trường nuôi (X2), Kinh nghiệm (X3), Số lao động (X5), Thức ăn (X7) và Lượng tảo tươi sử dụng (X8) có tác động lên năng suất tôm giống. Với mức ý nghĩa thống kê 5% (P=0,05), biến mức độ kinh phí đầu tư (X6) có ảnh hưởng trực tiếp lên năng suất tôm giống.

Cụ thể kết quả hồi quy 7 yếu tố còn lại trong mô hình hàm hồi quy truyến tính có mức độ ảnh hưởng lên năng suất tôm giống có sự khác nhau, thể hiện qua Phương trình hồi quy tuyến tính như sau:

LnY= - 0,0815 + 0,0724Ln (Mức độ an toàn sinh học) + 0,2303Ln (Quản lý các yếu tố môi trường) + 0,012Ln (Kinh nghiệm) + 0,043Ln (Số lao động) + 0,0025Ln (Mức độ kinh phí đầu tư) + 0,00015Ln (Thức ăn Artermia) + 0,00095Ln (Thức ăn tảo tươi).

Trong điều kiện, yếu tố nghiên cứu lần lượt thay đổi là Cấp độ an toàn sinh học, Cấp độ quản lý các yêu tố môi trường, Kinh nghiệm, Số lượng lao động, Mức độ đầu tư, Lượng thức ăn Artermia, Lượng thức ăn tảo tươi; khi 1 trong 7 yếu tố tăng lên 1% (6 yếu tố còn lại không thay đổi) thì năng suất tôm giống sẽ tăng lên tương ứng là 0,0724%; 0,2303%; 0,012%; 0,043%; 0,0025%; 0,00015% và 0,00095%.

Nguồn: 2lua.vn/article/phan-tich-hoi-quy-da-bien-cac-yeu-to-anh-huong-den-hieu-qua-san-xuat-tom-giong-5bd68535425cc57d5997c4a6.html